Thực đơn
HMX Sản xuấtNó được sản xuất bằng cách nitrat hóa hexamine có mặt acetic anhydride, paraformaldehyde và ammonium nitrat. RDX sản xuất bằng phương pháp Bachmann thông thường chứa 8%-10%HMX. HMX xuất hiện cùng RDX từ những năm 1930, nhưng người ta rất khó phân lập chúng. Điều này làm sản phẩm RDX không ổn định, do tỷ lệ HMX và các chất nổ khác thay đổi, nhưng lúc đó người ta chưa giải thích được thành phần HMX.
Đến đầu những năm 1940, người ta phát triển các phương pháp mới sản xuất RDX, nhưng phương pháp này làm tăng thành phần HMX trong đó, từ đó người ta tách riêng được HMX. Ở Đức phát triển phương pháp sản xuất RDX mới là phương pháp KA, gần giống phương pháp Bachmann, HMX được tinh chế và thí nghiệm các đặc tính, nhưng kết quả không cho thấy nó trội hơn RDX.
Năm 1940, W. E. Bachmann và John Sheehan phát triển phương pháp sản xuất RDX mang tên ông ở Mỹ, ông cũng nhận thấy đồng sản phẩm lạ làm tính chất của RDX không dồng đều. Đến năm 1943 ông tìm được cấu trúc phân tử của HMX và một phương pháp sản xuất nhiều HMX. Điều đó đưa HMX vào các ứng dụng.
Thực đơn
HMX Sản xuấtLiên quan
HMX HMS Hood (51) HMS Ark Royal (91) HMS Royal Oak (08) HMAS Australia (1911) HMS New Zealand (1911) HMS Lion (1910) HMS Princess Royal (1911) HMS Invincible (1907) HMHS BritannicTài liệu tham khảo
WikiPedia: HMX http://www.fireandsafety.eku.edu/VFRE-99/DetCord-1... http://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/summary/summary.cg... http://www.prvaiskra-namenska.co.yu/eng/eksplozivi... https://web.archive.org/web/20070822203654/http://... https://web.archive.org/web/20070911021125/http://...